Sao Kình Dương Là Gì? Ý Nghĩa Sao Kình Dương Tại Các Cung Vị

Cập nhật lần cuối 12/12/2025 bởi Hoàng Minh

Trong kho tàng tinh diệu Tử Vi, nếu Hỏa TinhLinh Tinh được ví như ngọn lửa bất ngờ bùng phát, Địa KhôngĐịa Kiếp là vực sâu hư vô cuốn trôi tất cả, thì Kình Dương và Đà La lại mang một sắc thái riêng biệt.

Đó là sự kết hợp vừa mạnh mẽ, quyết liệt, vừa kín đáo, khéo léo.

Trong đó, Kình Dương được xem như mũi kiếm sắc lạnh, vừa cương mãnh vừa quyết liệt. Sao này đem theo hình khắc, thử thách và cả những bước ngoặt dữ dội trong cuộc đời. 

Tổng Quan Về Sao Kình Dương

  • Kình Dương nằm trong bộ “Tứ sát” gồm Kình Dương, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh.
  • Kình Dương còn được gọi là “Yểu thọ sát” hoặc “Dương Nhẫn”.
  • Kình Dương có tính chất “Hình”, tượng trưng cho sự va chạm, gây thương tổn.
  • Về ngũ hành, Kình Dương thuộc Dương Kim.
  • Chữ “Kình” (擎) mang nghĩa khắc vào, khắc chữ hoặc chạm trổ trên thân thể.
  • Chữ “Dương” (羊) gợi ý sự phô bày, tôn xưng, lan truyền hay tiến cử.

Kình Dương được xem như mũi kiếm sắc lạnh,

Ý Nghĩa Về Ngoại hình Và Tính Cách

  • Khi Kình Dương đắc địa thủ Mệnh, đương số thường có thân thể rắn chắc, khung xương lớn và vững chãi.
  • Khi Kình Dương nhập Mệnh, đương số thường làm việc một cách xông xáo, quyết đoán, đã định thì lập tức hành động, không chút do dự.
  • Họ khó tiếp thu ý kiến từ người khác, có tính hiếu thắng và tự cao. Lời nói thường sắc bén, dễ gây mất lòng, thậm chí chuốc lấy thù oán.

Ý Nghĩa Về Ngoại hình Và Tính Cách

Ảnh Hưởng Của Kình Dương Khi Hội Chiếu Với Các Sao Khác

Kình Dương vốn là sao mang sát khí mạnh mẽ, tượng trưng cho sự quyết liệt, hình khắc. Khi hội chiếu hoặc đồng cung với các sao khác, chúng thường làm biến đổi hoặc gia tăng tính chất của những sao đi cùng.

Kình Dương làm biến đổi hoặc gia tăng tính chất của những sao đi cùng

 

Khi Hội Cát Tinh Và Văn Tinh

  • Thiên Khôi –  Thiên Việt vốn biểu trưng cho trí tuệ và sự nâng đỡ. Trái lại, Dương – Linh mang sát khí, nóng nảy, dễ hành động hấp tấp. Khi Dương – Linh hội chiếu với Khôi Việt, hung tính phần nào được hóa giải. Tuy nhiên, sự thanh nhã, thuần cát của Khôi Việt cũng không còn trọn vẹn như ban đầu.

Di tiên sinh viết trong Huyền Vi Luận:

“Quân tử tại Khôi Việt, tiểu nhân dã Dương Linh.

Hung bất giai hung, cát vô thuần cát”

(Người quân tử xét đoán ở chỗ có Khôi, Việt còn kẻ tiểu nhân thì thường ứng nơi Dương, Linh. Hung họa vốn chẳng khi nào hoàn toàn là hung, cát lợi cũng không bao giờ thuần túy chỉ có cát)

  • Khi vận hạn gặp Hóa Quyền – Hóa Lộc chiếu, đương số thường đỗ đạt cao, công danh hiển đạt. Ngược lại, nếu hội Kình, Đà, Linh Tinh, Hỏa Tinh thì khó đạt được thành công.

Huyền Vi luận Viết:

“Khoa Quyền Lộc củng, định vi phàn quế cao chi nhân.

Không Kiếp Dương Linh, quyết tác cửu lưu thuật sĩ.”

(Khoa, Quyền, Lộc cùng chiếu thì ắt thành bậc cao nhân

Gặp Không, Kiếp, Dương, Linh thì trở thành thuật sĩ)

  • Nam mệnh có Thiên Tướng đóng ở hãm địa, lại gặp Kình Dương, thường ứng với cảnh bị nữ nhân làm khổ, lụy vì tình duyên.

Câu phú:

“Hồng Loan Dương Nhẫn, vì tình đoạn trường” 

(Mệnh có Hồng Loan gặp Kình Dương thì dễ rơi vào cảnh buồn thương, đoạn trường vì tình ái, khó giữ được hạnh phúc trọn vẹn)

Khi Hội Sát Tinh Và Hung Tinh

  • Mệnh Thân nếu có Thất Sát hội thêm Dương, Đà thì đương số khó tránh khỏi tai ương, hiểm họa, cuộc đời thường nhiều sóng gió.

Huyền Vi luận:

“Thân Mệnh tối hiềm Dương Đà Thất Sát, ngộ chi vị miễn vi hung.”

(Thân Mệnh nếu hội đủ ba sao này thì tất khó yên ổn, dù có phúc tinh đi nữa cũng chỉ giảm bớt phần nào tai hại)

  • Khi đủ vận hội đủ bộ Tứ Sát lại gặp thêm Địa Không – Địa Kiếp thì mức độ hung hại càng sâu nặng. Đương số dễ gặp tai ách bất ngờ, thất bại trong sự nghiệp, gây tổn hại cả tình cảm lẫn sức khỏe.
  • Với nữ mệnh, nếu hai cung Phu Thê và Tử Tức gặp sát tinh thì dễ nhiều lần tái giá mà lòng không yên, nếu phùng Kình Dương – Đà La thì thường ứng cảnh khóc vì con.

Huyền Vi luận viết:

“Phàm quan nữ nhân chi mệnh, tiên quan Phu Tử nhị cung, nhược trị sát tinh, định tam giá nhi tâm bất túc hoặc phùng Dương Đà, tu đề khốc nhi lệ bất can.”

(Nữ mệnh cần xét trước ở cung Phu và Tử Tức. Nếu gặp sát tinh thì tình duyên trắc trở, nhiều lần thay đổi mà vẫn bất an. Nếu gặp Dương Đà thì chủ về khổ đau vì con cái, dễ rơi cảnh mất mát, bi thương)

  • Khi Kình Dương – Đà La gặp Kiếp Sát, thế cục thường bất lợi, cuộc đời khó được yên ổn. 

Huyền Vi luận viết:

“Dương Đà ngộ hung tinh, vi nô vi bộc.”

(Người có Kình – Đà gặp thêm hung tinh thì khó tránh cảnh hèn kém, vất vả, phải làm việc phục dịch cho người khác)

hay trong Khởi Lệ Ca Quyết có viết:

“Dương Đà Hỏa Linh vi Tứ Sát,
Xung mệnh xung hạn bất vi tinh”

(Hung tính của bộ Tứ Sát có thể ứng vào tai họa, thương tật, trắc trở trong công danh hay phiền muộn trong đời sống, khiến đương số khó tránh khỏi sóng gió)

  • Trường hợp Thất Sát lạc hãm, lại gặp vận hạn có lưu Kình Dương, thì tai họa càng nặng nề, thậm chí dễ dẫn đến tử vong. Đặc biệt, khi rơi vào cung Dậu, mức độ hung hiểm càng gia tăng rõ rệt.

Trong Chuẩn Thằng luận có viết:

“Thất Sát lâm ư hãm địa, lưu Dương tất kiến tử vong.”

(Khi sao Thất Sát rơi vào hãm địa, lại gặp lưu Kình Dương ở vận hạn, thì tai họa cực lớn, khó tránh họa tử)

  • Trong vận hạn, khi hội đủ bộ ba sát tinh Kình Dương – Đà La – Thất Sát tất khó tránh khỏi hình thương và tai ương. Nếu lại thêm Địa Kiếp, Địa Không, Thiên Thương, Thiên Sứ hội chiếu, hung họa càng dễ ứng nghiệm. Đặc biệt, ở lưu niên mà gặp Thiên Khốc Tang Môn, thì không chỉ bản thân bất lợi mà gia đình cũng dễ vướng vào cảnh hao tán, tang thương.

Trong Ngọc Thiềm Phát Vi luận có đoạn chép rằng:

“Dương Đà Thất Sát, hạn vận mạc phùng, phùng chỉ định hữu hình thương. Kiếp Không Thương Sứ tại nội hợp đoán, Thiên Khốc Tang Môn, lưu niên mạc ngộ, ngộ chi thực phòng phá hại.”

(Khi các sát tinh cùng hội trong hạn, không chỉ bản thân đương số gặp nguy mà gia đạo cũng khó tránh cảnh ly tán, tang thương. Đây được coi là một trong những thế cục đáng lo ngại nhất trong Tử Vi)

  • Khi vận hạn gặp Lưu Kình Dương – Đà La, lại đồng hành với  Thái Tuế, hung khí đã vốn rất nặng. Nếu thêm bộ Tang Môn, Điếu Khách, Bạch Hổ hội tụ, thì điềm tang thương càng dễ ứng nghiệm.

Trong Khởi Lệ Ca Quyết Tổng Quát có đoạn:

“Thượng hữu Lưu Dương Đà đẳng túc,
Thử dữ Thái Tuế tòng lưu hành.
Cánh gia Tang Điếu Bạch Hổ thấu,
Thương Sứ khả dĩ đoán sinh tử”

(Khi nhiều sát tinh cùng tụ hội với Thái Tuế, đặc biệt là đủ bộ Tang – Điếu – Hổ – Thương – Sứ, thì đó được coi là hạn rất xấu, thường báo hiệu những tai họa nặng nề, thậm chí có thể liên quan đến sinh tử)

  • Khi Kình Dương thủ Mệnh lại gặp Bạch Hổ, thì chủ về hình thương, tai nạn, khó tránh tổn hại thân thể.

Trong Thái Vi Diệu Luận có viết:

“Dương Nhận hội ư Mệnh cung, ngộ Bạch Hổ định tu hình sát.”

(Kình Dương nếu nhập Mệnh và gặp thêm Bạch Hổ thì tất có điềm hình thương, dễ ứng vào thương tật hoặc họa sát thân)

Các Cách Cục Liên Quan Đến Sao Kình Dương

  • Kình Dương hợp cách khi đóng tại các cung Mộ (Thìn Tuất Sửu Mùi) vì mộ cung có khả năng thuần hóa được sự gay gắt của sao này. Kình Dương ở các cung ấy tuy đắc địa nhưng vẫn có cuộc đời bôn ba và xa cách người thân.
  • Ngược lại, khi Kình Dương rơi vào Tý, Ngọ, Mão, Dậu, nếu không gặp các chính tinh như Thiên Đồng, Thái Âm, thì tính chất hình khắc càng nặng nề. Trong đó, đáng lo ngại nhất là tại Dậu, Mão vì thường ứng vào nhiều hung hiểm, tai ương khó tránh.
  • Kình Dương gặp Thái Dương – Thái Âm chủ về hôn nhân bất thuận. Nếu lại thêm Hóa Kỵ, thì gia đạo càng khó yên ổn, tình cảm dễ rơi vào cảnh chia rẽ và xa cách.

Phú viết:

“Dương Đà Kỵ Nhật Nguyệt xung

Chim cưu thói ấy vợ chồng chán nhau”

(Kình Dương, Đà La, Hóa Kỵ xung chiếu Thái Dương – Thái Âm thì cung Phu Thê bất lợi, vợ chồng khó hòa thuận, dễ sinh cảnh lạnh nhạt, chia lìa)

hay

“Dương Nhẫn bất nghi Nhật Nguyệt bệnh tật triền miên”

(Kình Dương gặp Thái Dương – Thái Âm thì thân thể dễ mang tật bệnh hoặc mắc bệnh lâu ngày khó dứt)

  • Khi Kình – Dương đồng cung hoặc hội chiếu cùng Liêm Trinh – Hỏa Tinh, thì dễ mắc ám tật, thương tích, nhất là những tổn hại liên quan đến tứ chi.
  • Với nữ mệnh, khi Kình Dương – Đà La thủ cung Tật Ách thì cần lưu ý các bệnh về tử cung, phụ khoa.
  • Khi Kình Dương, Đà La, Hỏa Linh đồng cung với Vũ KhúcTham Lang lạc hãm, đặc biệt ở trục Tỵ – Hợi, thì chủ về hung hiểm, dễ gặp tai ương hoặc rơi vào cảnh khốn khó. Ngược lại, nếu bộ Vũ – Tham đi với Kình Đà tại các cung Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, có thể hóa giải được phần hung, trở thành cách cục tốt.

Trong Chư Tinh Vấn Đáp có câu:

“Vũ Khúc tinh Tham Lang, nhất thể chiêu hung ác”

(Vũ Khúc và Tham Lang vốn dễ gây tai họa nhưng sự hung hay cát còn tùy vào vị trí an cung và các sao hội chiếu)

  • Khi Kình Dương hội cùng Tử ViThiên Phủ, thế cục được coi là cát lợi, mang lại vinh hoa phú quý và tuổi thọ dài lâu. Sự xông xáo, quyết liệt của Kình Dương được Tử Vi – Thiên Phủ tiết chế, biến thành sức mạnh khai phá, giúp đương số dễ gặt hái thành công lớn trong sự nghiệp.

Trong Chư Mệnh Hạn Ca Quyết có viết:

“Nhược nhiên Tử Phủ lại tương hội,
Phú quý vinh hoa phúc thọ trường”

(Kình Dương gặp Tử Phủ thì không còn chỉ mang tính hình khắc hung bạo, mà trở thành trợ lực để củng cố phúc lộc, quyền quý)

  • Kình Dương – Đà La kề cận cung Thân và giáp Mệnh, lại thêm Hỏa Tinh, Linh Tinh, Không, Kiếp hội chiếu, thì cục diện càng bất lợi.

Trong Dương Đà Nhập Mệnh Hạn Tổng Quyết có viết:

“Giáp Thân giáp Mệnh hữu Đà Dương,
Hỏa Linh Không Kiếp hựu lai thương.
Thiên Lộc bất phùng sinh vượng địa,
Hình thê khắc tử bất vi lương”

(Nếu Kình – Đà cùng nhiều hung tinh vây giáp Mệnh – Thân, thì chẳng những gây cảnh hình khắc vợ con, gia đạo khó bề yên ổn mà còn khiến cuộc sống thêm phần lao khổ)

  • Bộ tứ Vũ Khúc – Phá Quân – Liêm Trinh – Tham Lang chủ về mưu lược, tham vọng, quyền thế và danh lợi. Khi đắc địa thì dễ hiển đạt, thành công nhờ trí mưu. Ngược lại, nếu lạc hãm lại gặp Kình Dương, Đà La, Không, Kiếp, đương số dễ thất bại, rơi vào cảnh nghèo khó, cô độc.

Huyền Vi luận có câu:

“Như Vũ Phá Liêm Tham, cố thâm mưu nhi quý hiển,
Gia Dương Đà Không Kiếp, phản tiểu chí dĩ cô hàn.
Hạn phụ vương tinh, tuy nhược nhi bất nhược,
Mệnh lâm cát địa, tuy hung nhi bất hung”

(Bộ sao Vũ Phá Liêm Tham rất nhạy cảm với sát tinh. Nếu được nâng đỡ bởi cát tinh thì thành quý cách, còn khi rơi vào hung sát thì lại dễ chuyển bại, trở nên bần hàn)

Những Cách Cục Liên Quan Đến Sao Kình Dương

Ý Nghĩa Của Kình Dương Tại Các Cung Vị

Kình Dương khi an vào mỗi cung vị lại tạo nên một sắc thái riêng trong vận trình đương số.

Tùy theo vị trí mà sao này biến hóa, để lại những dấu ấn mạnh mẽ về gia đạo, công danh và phúc phần.

Tại Cung Phụ Mẫu

  • Kình Dương đóng tại Phụ Mẫu thường làm giảm duyên thọ và sự thuận hòa của cha mẹ; cuộc đời song thân dễ vướng vất vả, tai nạn, hình thương hay phải can thiệp dao kéo.
  • Khi đắc địa, cha mẹ có thể theo đường võ nghiệp, quân đội, công an hoặc các ngành mang tính kỷ luật cao.
  • Tính khí song thân thường cương trực, nóng nảy, ít sẻ chia khiến mối quan hệ giữa cha mẹ và con cái có phần xa cách.

Tại Cung Phúc Đức

  • Kình Dương cư Phúc Đức cho thấy họ tộc dễ ly tán, trong dòng họ thường có người bệnh tật, tàn tật, đoản mệnh hoặc sống cảnh cô độc.
  • Quan hệ họ hàng thiếu hòa khí, dễ sinh cãi vã, mạnh ai nấy sống, ít quan tâm lẫn nhau.

Tại Cung Điền Trạch

  • Kình Dương thủ  Điền Trạch khiến việc tạo dựng nhà cửa, đất đai sớm nhưng khó bền, thường phải thay đổi rồi mới ổn định.
  • Nhà cửa thường ở gần nghĩa trang, đền chùa.

Tại Cung Quan Lộc

  • Kình Dương thủ Quan Lộc làm công danh trắc trở, phải trải qua nhiều gian nan mới mong thành tựu.
  • Khi đắc địa, đương số hợp với võ nghiệp, quân đội, công an, lực lượng trấn phòng.
  • Nếu gặp Thiên Mã chiếu, họ dễ trở thành người có võ có chức, trấn giữ biên thùy.

Tại Cung Nô Bộc

  • Kình Dương thủ Nô Bộc cho thấy đương số có nhiều bạn bè, người dưới quyền, nhưng mối quan hệ lại không quá thân thiết.
  • Ở hãm địa, dễ nảy sinh xung đột, cãi vã với bạn bè hoặc cấp dưới.

Tại Cung Thiên Di

  • Đương số  tại cung Thiên Di ra ngoài làm ăn, buôn bán thì dễ phát tài, gặp quý nhân, song có thẻ gặp tiểu nhân hoặc chuyện phiền nhiễu.
  • Nếu hãm địa, dễ gặp tai nạn hình thương hoặc vướng vào các vụ ẩu đả.
  • Việc đi xa thường hao tổn sức lực, mang tính lao động nặng nhọc, kèm rủi ro bất ngờ.

Tại Cung Tật Ách

  • Kình Dương cư Tật, đương số dễ bị bệnh như xuất huyết dạ dày, thương tổn phải mổ xẻ hoặc chân tay mang tì vết.
  • Chủ về tai nạn đao thương, hỏa hoạn, súng đạn, điện lửa nên đương số cần đặc biệt cẩn trọng.
  • Bệnh tật của sao này thường biểu hiện rõ ra bên ngoài, dễ nhận biết.

Tại Cung Tài Bạch

  • Khi đắc địa, Kình Dương thủ cung Tài Bạch giúp đương số dễ kiếm tiền trong thời thế biến động, hợp với nghề liên quan quân đội – vũ trang.
  • Ở hãm địa, tiền bạc của đương số thường thiếu hụt, dễ phá tán.
  • Đương số thích tiêu lớn, mạnh bạo trong chi tiêu, dễ mua bán lỗ, khả năng tính toán tài chính không cao.

Tại Cung Tử Tức

  • Cung Tử Tức nếu không có hung tinh đi kèm, con cái thường sinh nhiều nhưng nuôi ít hoặc sau này ít ở gần cha mẹ.
  • Nữ mệnh có Thai đi cùng, sinh nở dễ gặp trường hợp thai lớn, phải sinh mổ.

Tại Cung Phu Thê

  • Kình Dương thủ cung Phu Thê gây bất hòa, đôi lúc gián đoạn đời sống hôn nhân; người phối ngẫu thường cao lớn, tính khí thẳng và hơi nóng nảy.
    Khi đắc địa, người phối ngẫu có thể theo võ nghiệp, tính cách cương trực.
  • Ở hãm địa, hôn nhân nhiều trắc trở, dễ xảy ra hình khắc, ghen tuông hoặc bất nghĩa.

Tại Cung Huynh Đệ

  • Kình Dương cư Huynh Đệ báo hiệu anh chị em dễ ly tán, ít hòa thuận, mỗi người một phương.

Kết Luận

Kình Dương không chỉ là những sát tinh mang thử thách, hình khắc và biến động trong cuộc đời. Nó còn là tấm gương phản chiếu bản lĩnh, nghị lực và cách con người đối diện nghịch cảnh. 

Hiểu rõ tác động của sao Kình Dương giúp chúng ta nhìn nhận những hung họa tiềm ẩn.

Đồng thời nó giúp ta biết cách khai thác sức mạnh tiềm tàng để chuyển nguy thành an, biến thử thách thành cơ hội phát triển.

Lưu ý: Thông tin trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, dựa trên các lý thuyết và quan niệm trong Tử Vi. Không nên coi đây là hướng dẫn chuyên môn hay cơ sở để đưa ra các quyết định quan trọng.

Nếu bạn đang tìm lời giải cho những điều day dứt bấy lâu, Tuviastra.com có thể là điểm chạm đầu tiên.

Nguồn tham khảo và nghiên cứu

  • Tử Vi Đẩu Số Toàn Thư – La Hồng Tiên 
  • Tử Vi Đẩu Số Toàn Tập – Hi Di Trần Đoàn 
  • Hy Di Tâm Ấn – Hi Di Trần Đoàn
  • Tử Vi Đẩu Số Tân Biên – Vân Đằng Thái Thứ Lang
  • Tử Vi Tổng Hợp – Nguyễn Phát Lộc
  • Tử Vi Hàm Số – Nguyễn Mạnh Bảo
  • Tử Vi Nghiệm Lý – Thiên Lương
  • Huyền Vi Luận
  • Tử Vi Đẩu Số Giảng Minh – Thiên Phúc Vũ Tiến Phúc
  • Tổng hợp cách cục và giải nghĩa phú đoán Tử Vi Đẩu Số  – Trình Minh Đức

THÔNG TIN VỀ TÁC GIẢ

Mình là một người trẻ yêu thích huyền học và đam mê viết lách, xem tử vi như chiếc chìa khóa giải mã con người thông qua ngôn ngữ của các vì sao. Blog này để chia sẻ kiến thức tử vi một cách rõ ràng, trực quan và dễ tiếp cận, giúp bạn hiểu bản mệnh, quan sát hành trình của chính mình và đưa những tri thức huyền tinh ấy vào đời sống một cách thực tế, nhẹ nhàng và hữu ích hơn.